}

CÔNG TRÌNH THỂ THAO- BỂ BƠITIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 288:2004
CÔNG TRÌNH THỂ THAO- BỂ BƠI TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
SPORTING FACILITIES – SWIMMING POOL – DESIGN STANDARD
Hà Nội- 2004

LỜI NÓI ĐẦU

TCXDVN 288: 2004 do Viện Nghiên cứu Kiến trúc- Bộ Xây dựng biên soạn, Vụ Khoa học Công
nghệ- Bộ Xây dựng đề nghị và được Bộ Xây dựng ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các bể bơi trong đó bao gồm: bể thi đấu
và tập luyện các môn thể thao dưới nước, bể nhảy cầu, bể dạy bơi, bể vầy và bể hỗn hợp.
Chú thích: Đối với những bể bơi có yêu cầu đặc biệt, có thể tham khảo tiêu chuẩn này và phải
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
TCXDVN 289: 2004. Công trình thể thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 287: 2004. Công trình thể thao- Sân thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4603-1988. Công trình thể thao. Quy phạm sử dụng và bảo quản.
TCVN 2622-1995. Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
TCXD 25-1991- Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 27-1991- Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN 264-2002. Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người
tàn tật tiếp cận sử dụng

3.Quy định chung

3.1. Theo chức năng sử dụng, bể bơi gồm có các loại sau:
Bể dùng để thi đấu (gọi tắt là bể thi đấu) có 2 loại- chiều dài thông thuỷ là 50m và 25 m. Loại bể
này có 8 và 10 đường bơi. Mỗi đường bơi có chiều rộng 2,5m. Trường hợp đầu bể bơi có gắn
bảng đồng hồ điện tử thì chiều dài bể lấy 50m +0,03m.

Chú thích :
1). Đối với bể thi đấu các cấp không được phép thiết kế ít hơn 8 đường bơi.
2).Cần thiết kế loại bể có chiều rộng tới 25m để tập luyện theo chiều ngang bể.
3). Sai số chiều dài bể chỉ được phép lấy sai số dương (+)
4). Tuỳ theo yêu cầu có thể thiết kế bể bơi trong nhà và bể bơi ngoài nhà.

Bể nhảy cầu có 2 loại: loại cầu nhảy cứng có độ cao 10m; 7,5m; 5m; loại cầu nhảy mềm có độ cao
3m và 1m với độ sâu tương ứng từ 3,5m đến 5m.

Bể dạy bơi có độ sâu phù hợp để dạy cho bốn lứa tuổi: trẻ em dưới 7 tuổi; trẻ em từ 7 tuổi đến 10
tuổi; trẻ em từ 10 tuổi đến 14 tuổi; trẻ em trên 14 tuổi và người lớn chưa biết bơi.

Có thể thiết kế 4 loại bể riêng cho 4 lứa tuổi.

Chú thích: Bể dùng cho trẻ em dưới 7 tuổi gọi là bể vầy.

Loại bể có hai chức năng sử dụng trở lên và dùng để phục vụ thường xuyên cho quần chúng (gọi
tắt là bể hỗn hợp).

3.2. Trong khu liên hợp các bể bơi, khuyến khích bố trí bể nhảy cầu, bể chơi môn bóng nước, bơi
nghệ thuật bên cạnh bể thi đấu; bể dạy bơi có thể bố trí xa các bể bơi lớn.

Chú thích: Có thể xây dựng một bể cho cả ba môn: nhảy cầu, bóng nước và bơi nghệ thuật

3.3. Công suất sử dụng của bể bơi (số người lớn nhất khi luyện tập hay thi đấu trong cùng một
buổi) được tính như sau: Đối với bể bơi- 15 người/đường bơi; Nhảy cầu- 8 người /cầu nhảy; Bóng
nước – 22 người/bể .
3.4. Quy mô công trình được tính theo sức chứa của khán đài trong công trình. Số chỗ trên khán
đài được tính theo tỷ lệ từ 5% đến 7% dân số của điểm dân cư.

Chú thích: Tuỳ thuộc vào cấp quản lý và chức năng sử dụng công trình để có thể lựa chọn quy
mô cho thích hợp.

3.5. Cấp kỹ thuật công trình của bể bơi được lấy theo bảng 1.

Bang 01

3.6. Trục dọc của bể bơi ngoài trời phải bố trí theo hướng Bắc – Nam. Trường hợp địa hình không
thuận lợi, cho phép bố trí trục bể lệch so với hướng Bắc- Nam không quá 30o (xem hình 1).
Cầu nhảy phải được bố trí sao cho khi nhảy, vận động viên quay mặt về phía Bắc hoặc Đông Bắc.
HÌNH 1: GÓC LỆCH CHO PHÉP KHÔNG LỚN HƠN 30O SO VỚI HƯỚNG BẮC – NAM
3.7 Diện tích khu đất trước lối vào khán đài bể bơi được qui định như sau :
Đối với bể bơi có sức chứa lớn hơn 1000 người : 0,5m2/ người;
Đối với bể bơi có sức chứa nhỏ hơn 1000 người :0,2 m2/ người;
Đối với bể bơi ngoài trời, phải bố trí sân khởi động với chỉ tiêu tính toán diện tích là 4,5 m2/ người.
Số người tính theo khả năng phục vụ cao nhất của bể.

4. Yêu cầu của khu đất xây dựng và tổng mặt bằng

4.1. Khu đất xây dựng bể bơi phải bảo đảm :
– Nằm trong khu vực qui hoạch đã được duyệt, có đủ diện tích đất để xây dựng và có hướng dự
kiến phát triển cho tương lai;
– Cao ráo, dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho người đến xem, thi đấu, học tập, huấn luyện
và thoát người an toàn;
– Sử dụng đất đai hợp lý, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp;
– Thuận tiện cho việc cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc.
4.2. Phải tuân thủ các qui định về khu bảo vệ và các khoảng cách li vệ sinh đối với các công trình xây
dựng, nêu trong các điều từ điều 4. 5 đến điều 4.14 của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I.
Khoảng cách ly vệ sinh nhỏ nhất từ bể bơi đến các đối tượng cách ly được quy định trong bảng 2.

Bang 02

4.3. Trong khu đất xây dựng bể bơi, diện tích cây xanh không được nhỏ hơn 30% diện tích khu đất
xây dựng.
Khi bố trí cây xanh cần chú ý tránh lá rụng vào bể bơi và chọn loại cây ít rụng lá, cây không có
nhựa độc.
Tuỳ theo vị trí khu đất xây dựng, cần phải bố trí dải cây xanh để ngăn ngừa gió, bụi, tiếng ồn.
Chiều rộng dải cây xanh không nhỏ hơn 5m đối với đường giao thông thường và 10m đối với
đường giao thông có mật độ lớn.
4.4. Đối với bể bơi được xây dựng trong công viên thì diện tích cây xanh không hạn chế và không
tính vào diện tích đất xây dựng.
4.5. Các bể bơi ngoài trời cần bố trí cách chỉ giới đường đỏ ít nhất là 15m, cách khu nhà ở ít nhất
là 100m và phải có hàng rào bảo vệ.
4.6. Trên khu đất xây dựng phải có lối thoát người khi có sự cố. Chiều rộng lối thoát tính theo tiêu
chuẩn 1m cho 500 người. Ít nhất phải có 2 lối ra vào cho người đi bộ và 2 lối ra vào cho ôtô, xe
máy.
4.7. Phải có giải pháp đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào bể bơi để bảo đảm
an toàn và không bị tắc nghẽn :
– Tránh mở cổng chính trực tiếp ra trục đường giao thông chính có đông xe qua lại;
– Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (bãi đỗ xe): cổng và hàng rào giáp 2 bên cổng nên lùi
sâu vào ranh giới lô đất ít nhất là 4m để tạo thành chỗ tập kết, chiều rộng ít nhất phải bằng 4 lần
chiều rộng của cổng;
4.8. Trong khu đất xây dựng bể bơi, phải bố trí đường giao thông hợp lý và có bãi để xe. Chỉ tiêu
tính toán diện tích bãi để xe được lấy như sau:
– Xe ô tô : từ 18m2/ xe đến 25 m2/ xe.
– Xe mô tô, xe máy : 3 m2/ xe.
– Xe đạp : 0,9 m2/ xe.

4.9. Khi xây dựng một nhóm các bể bơi hoặc khu liên hợp các công trình thể thao trong đó có bể
bơi phải bảo đảm phân chia các khu vực hợp lý và thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động thể
dục thể thao, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu trong từng khu chức năng như:
– Khu giảng dạy, huấn luyện và thi đấu;
– Khu phục vụ vận động viên, khu tập luyện phát triển tố chất thể lực (phòng luyện tập bổ
trợ) và khu các công trình phục vụ sân bãi (kĩ thuật, trồng cỏ, bảo vệ sân,..);
– Khu phục vụ khán giả, bộ phận truyền thông, truyền hình, tường thuật;
– Khu vệ sinh, tắm rửa của vận động viên và huấn luyện viên;
– Khu quảng trường và khán đài;
– Bãi để xe và mạng lưới giao thông trong khu vực bể bơi;
– Khu y tế- cấp cứu, thư giãn, nghỉ ngơi.
4.10. Bố trí các công trình thể thao cần tính đến khả năng phối hợp giữa các công trình để tạo
thành mạng lưới công trình thể thao của đô thị. Khi đó đất xây dựng sẽ được tính theo tiêu chuẩn
của điểm dân cư lớn nhất.

5. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế

5.1. Để đảm bảo yêu cầu sử dụng cho giảng dạy, huấn luyện và thi đấu, nội dung thiết kế trong bể
bơi gồm các khu chức năng chủ yếu sau :
– Khu hành chính gồm có : Sảnh, nơi gửi quần áo, bán vé, các phòng làm việc của Ban quản lý bể
bơi, các phòng kỹ thuật điện, nước, các phòng sửa chữa (mộc, nề, sắt), căng tin và kho các loại;
– Khu vận động viên gồm có :

Phòng huấn luyện viên;
Phòng học lý thuyết và hội họp báo chí;
Phòng y tế, xoa bóp, sơ cứu;
Phòng thay quần áo của vận động viên (nam, nữ);
Phòng tắm và vệ sinh (nam, nữ);
Phòng nghỉ và thay quần áo của huấn luyện viên, trọng tài (nam, nữ);
Phòng hay sân khởi động;
Phòng tập bổ trợ phát triển tố chất thể lực;
Phòng gọi tên vận động viên chờ xuất phát;
Phòng làm việc của ban kỹ thuật, tổ chức thi đấu (phòng làm việc của FINA);
Phòng thông tin công cộng;
Phòng điều khiển thiết bị bấm giờ;
Phòng đón khách quan trọng;
Hố rửa chân;
Bể bơi.

– Khu khán giả gồm có :

Khán đài
Hiên hay phòng nghỉ cho khán giả
Vệ sinh (nam, nữ).

– Khu để xe : ô tô, mô tô, xe đạp.
– Khu cây xanh và hàng rào cây xanh để bảo vệ ngăn bụi, chắn gió và cải tạo khí hậu.

– Mạng lưới giao thông trong công trình.
Chú thích :
1) Khu vực giảng dạy, huấn luyện hay thi đấu là khu vực chính, cần được bố trí ở vị trí
thích hợp và nên gần cửa ra vào chính.
2) Mạng lưới giao thông trong công trình cần tránh các luồng đi chồng chéo và quanh co.
3) Các khu vực kể trên cần đảm bảo tính chất riêng biệt của từng khu, nhưng vẫn phải có sự liên
hệ chặt chẽ với nhau.
5.2. Kích thước và khả năng phục vụ của các loại bể bơi được quy định như trong bảng 3.

Bang 03 1 Bang 03 2

Chú thích :

1) Kích thước ở bảng trên cho phép sai số trong khoảng 50m  50,03m và 25m  25,03m;
đo giữa hai đầu thành bể ở tất cả mọi điểm trên mặt nước 0,3m và dưới mặt nước 0,8m .
2) Đối với bể bơi dùng cho thi đấu quốc tế phải có 8 đường bơi, dài 50m, rộng 25m, độ sâu không
nhỏ hơn 2,0 m .
3) Bệ xuất phát được đặt ở đầu sâu của bể..
4) Trường hợp đặc biệt có thể thiết kế loại bể bơi có vách ngăn di động với chiều dài 50m +
2,5m, chiều rộng 25m, độ sâu không nhỏ hơn 2m để có thể chia bể ra các phần theo ý muốn.
5) Khi thiết kế bể nhảy cầu chung với bể bóng nước cho phép đầu sâu của bể từ 4,5m đến 5m.
6) Bể bơi loại nhỏ có 4 đến 6 đường bơi có thể dùng để dạy bơi hoặc tập luyện.

5.3. Thành phần và tiêu chuẩn diện tích các phòng phục vụ bể bơi, tuỳ thuộc vào loại bể và
công suất của bể được qui định trong bảng 4

Bang 04 1 Bang 04 2 Bang 04 3

Chú thích :

1) Ngoài các phòng đã quy định trong bảng trên, có thể bố trí thêm một số phòng khác
theo yêu cầu hoạt động của bể bơi và được duyệt trong dự án khả thi.
2) Đối với bể bơi trong nhà có khán đài trên 500 chỗ và bể bơi ngoài trời có khán đài trên
1000 chỗ thì cần bố trí khu vệ sinh dành riêng cho phóng viên, nhiếp ảnh, quay phim, vô tuyến
truyền hình.
5.5 .Khi thiết kế các loại bể bơi hoặc một cụm các bể bơi, phải đảm bảo đúng dây chuyền hoạt
động của người đến bơi theo trình tự sau : sảnh (có phòng đăng ký hoặc bán vé) – phòng thay
quần áo – sân hoặc phòng khởi động – phòng vệ sinh và tắm – hố rửa chân – sân bể bơi.
Đường giao thông của vận động viên và khán giả phải đảm bảo riêng biệt, không ảnh hưởng lẫn
nhau (xem hình 2)
5.6. Trong bể thi đấu và bể dạy bơi phải thiết kế bục xuất phát cho bơi sấp và tay nắm để xuất
phát khi bơi ngửa (xem hình 3). Hai hệ thống bục xuất phát được bố trí ở hai thành bể. Yêu cầu kỹ
thuật và chất lượng của bục xuất phát phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Độ cao mặt bục cách mặt nước từ 0,5m đến 0,75m;
– Bề rộng mặt bục 0,5m x 0,5m, dốc nghiêng về phiá trong bể nhỏ hơn hoặc bằng 10.
– Các dóng tay nắm để xuất phát khi bơi ngửa phải đặt trên mặt nước từ 0,3m đến 0,6m
và song song với thành bể, không được nhô ra ngoài thành bể;

– Bục phải chắc chắn. Mặt trên và mép phủ phải bằng vật liệu chống trơn

HÌNH 2 : SƠ ĐỒ MINH HOẠ DÂY CHUYỀN HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BỂ BƠI
I. Bục xuất phát khi mặt nước cao ngang thành bể
HÌNH 3 : QUY CÁCH CÁC BỤC XUẤT PHÁT
II, III, IV. Bục xuất phát khi mặt nước thấp
HÌNH 3 : QUY CÁCH CÁC BỤC XUẤT PHÁT

a) Rãnh tràn; b) Sân quanh bể; c) Phễu thu nước; d) Bục xuất phát; e) Nắp rãnh có đục lỗ; g1) Tay
nắm đứng và ngang; g2) Tay nắm ngang; g3) Tay nắm đứng;
h) Bảng số bệ; k) Bậc lên khi chiều cao bục xuất phát >= 550mm kể từ mặt sàn.

5.7. Các bậc thang lên xuống phải bố trí lẩn vào hai thành bể bơi hoặc nằm ngoài vùng an
toàn của đường bơi và nằm trong mặt phẳng của thành dọc bể (xem hình 4). Các tay vịn của
thang phải có chênh lệch độ cao. Các bậc thang lên xuống không được trơn trượt.
a. Tay vịn có chiều cao khác nhau
b. Bậc thang : có thể bằng kim loại hoặc gạch xây
d. Mặt nước

HÌNH 4. CẤU TẠO THANG LÊN TRONG BỂ BƠI

5.8. Số lượng thang lên xuống và đứng nghỉ trong mỗi thành bên của bể phải đảm bảo:
Đối với bể dài 50m : 3 thang
Bể nhảy cầu : 2 thang
Bể dạy bơi : 1 thang
Bể hỗn hợp và bể vầy : bố trí theo từng trường hợp cụ thể.
5.9. Đối với bể bơi có độ sâu nhỏ hơn hoặc bằng 1,2m không cần thiết kế bậc đứng nghỉ chân.
Đối với bể bơi có độ sâu lớn hơn 1,2m, phải thiết kế bậc đứng nghỉ chân ở hai bên thành
dọc bể tại độ sâu 1,2m như chỉ dẫn trên hình 5
1. Đáy bể
2. Thành bể
3. Gờ trên thành bể
4. Sàn quanh bể
5. Máng tràn, rãnh tràn
6. Phễu thu nước
7. Bậc đứng nghỉ

HÌNH 5. BẬC ĐỨNG NGHỈ CHÂN

5.10. Thành và đáy bể phải bền vững, chống thấm tốt, chống được sự ăn mòn của các chất hoá học trong nước.
Khi thiết kế thành và đáy bể phải chú ý tránh các dạng phá huỷ kết cấu công trình (xem hình 6)

HÌNH 6. CÁC DẠNG PHÁ HUỶ KẾT CẤU BỂ BƠI

5.11. Trên thành và đáy bể thi đấu đến chân bục xuất phát phải bố trí các vạch chuẩn (đường chỉ
dẫn) màu sẫm tương phản với thành bể để đánh dấu trục đường bơi. Chiều rộng vạch chuẩn lấy
từ 0,2m đến 0,3m, dài 46m đối với bể dài 50m và 21m đối với bể dài 25m (xem hình 7)

5.12. Bề mặt của đáy và thành bể phải bằng phẳng, không trơn, ốp gạch men kính có màu sáng.
Phần tiếp giáp giữa thành và đáy bể được phép làm vát, góc vát không lớn hơn 30o so với đáy bể.
Đáy bể phải dốc về phía hố thu nước, độ dốc phải đảm bảo từ 0,01 đến 0,03 (xem hình 8)

HÌNH 7 : BỐ TRÍ CÁC VẠCH CHUẨN TRONG BỂ BƠI

Để phục vụ môn bóng nước phải thiết kế các chi tiết và đánh dấu kích thước trên bể bơi
như trong hình 8.
5.13. Hai đầu bể phải đặt móc để mắc dây phao phân chia đường bơi. Những móc này phải bố trí
lẩn vào trong thành bể và cách nhau từ 2,25m đến 2,5m. Riêng hàng móc ngoài cùng phải cách
thành bể ít nhất là 3m (xem hình 8).

HÌNH 8 : BỐ TRÍ CÁC CHI TIẾT VÀ ĐÁNH DẤU KÍCH THƯỚC TRONG BỂ CHƠI BÓNG NƯỚC

5.14. Phải thiết kế hệ thống máng tràn nước mặt cho bể bơi. Máng tràn được bố trí ở cả bốn thành
bể. Riêng bể thi đấu và bể hỗn hợp chỉ được làm máng tràn ở hai thành bên của bể (xem hình 9)
1. Đáy bể
2. Thành bể
3. Chi tiết nước dốc vào thành bể
4. Nắp có lỗ
5. Sàn quanh bể
6. Máng tràn, rãnh tràn
7. Phễu thu nước
8. Bậc đứng nghỉ

HÌNH 9 : SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TRÀN NƯỚC MẶT- CẮT NGANG THÀNH BỂ

5.15. Đối với những bể bơi có chức năng huấn luyện, nghiên cứu với chiều dài bể 50m, được
phép thiết kế cửa kính quan sát dưới nước. Trong trường hợp này, phải bố trí hành lang quan sát
với chiều rộng nhỏ nhất là 1,2m và cao 1,8m
5.16. Tuỳ theo loại bể, chiều rộng nhỏ nhất của sân bể tính từ mép ngoài thành bể được quy định
như sau :

Đối với bể bơi trong nhà là : 1,5m;
Đối với bể bơi ngoài trời là : 2m;
Ở đầu bể có bục xuất phát là : 3m.

Ở đầu bể có cầu nhảy là 3,5m – cho bể có mặt sân cao hơn mặt nước; 4m – cho bể có mặt sân ngang với mặt nước.
Khi bố trí bể bơi và bể nhảy cầu gần nhau, khoảng cách này cần bảo đảm là 5m.
Mặt sân bể không được trơn trượt, không bị ăn mòn do hoá chất có trong nước và phải
đánh dốc vào phía trong bể. Trị số độ dốc phải bảo đảm từ 0,01 đến 0,02.
5.17. Dọc theo cạnh phía ngoài của sân có thể bố trí ghế cố định. Mặt ghế cần nhẵn không bị
ăn mòn do hoá chất và thời tiết. Chiều rộng mặt ghế không nhỏ hơn 0,4m, chiều dài được tính
0,5m cho một chỗ.
Chú thích : Số chỗ được tính với số người tập trong một ca. Số ghế tuỳ thuộc vào loại ghế
(2,3,5 chỗ) do thiết kế chọn.
5.18. Hố rửa chân được thiết kế theo các kích thước quy định dưới đây :

Chiều dài không nhỏ hơn 1,2m;

Chiều rộng bằng chiều rộng của cửa ra sân bể;
Chiều sâu bằng 0,3m cho bể thi đấu và bể nhảy cầu;
Từ 0,15m đến 0,2m cho các loại bể khác.

5.19. Ngoài những yêu cầu chung nêu trên, khi thiết kế bể nhảy cầu, phải tuân theo các yêu cầu
qui định dưới đây :
5.19.1. Vị trí đặt và khoảng cách giữa cầu nhảy tới các vật cố định xung quanh phải tuân theo quy
định trong hình 10 và bảng 5.
5.19.2. Hệ thống cầu nhảy hoàn chỉnh phải được thiết kế với các kích thước :
– Cầu nhảy cố định cao 1m; 3m ; 5m ; 7,5m và 10m;
– Cầu bật cao 1m và 3m.
Chú thích :
1) Chỉ được làm cầu nhảy 10m khi đã có cầu nhảy 7,5m.
2) Trục cầu nhảy là đường thẳng đứng đi qua điểm giữa trên mép của cầu nhảy ngoài cùng.
3) Khi thiết kế bể nhảy cầu cần có hệ thống phun khí an toàn tức thì (loại khí sạch) để
đảm bảo an toàn cho vận động viên.
5.19.3. Chiều dài bể nhảy cầu được tính toán thiết kế theo các qui định trong bảng 5, đồng thời
phải thoả mãn yêu cầu của bán kính (R) hoạt động tối thiểu của vận động viên như chỉ dẫn trên
hình 11.
5.19.4. Bề mặt cầu nhảy không dùng vật liệu trơn, trượt mà nên trải thảm có mặt nhám. Thành
mép ngoài cùng của cầu nhảy không được vê tròn hay vát cạnh .
5.19.5. Cầu nhảy cao từ 3m trở lên phải có thang lên xuống. Hai bên thành cầu nhảy cố định phải
có tay vịn cao 0,9m. Từ mép ngoài cùng của cầu nhảy lùi vào 0,8m không làm vịn tay.
5.19.6. Khi bể nhảy cầu và cầu nhảy bố trí trong bể hỗn hợp, ngoài việc tuân theo các quy định
trong bảng 5, được phép thiết kế với hình dáng và kích thước linh hoạt như hình 12.

HÌNH 10- KÍCH THƯỚC HỆ THỐNG CẦU NHẢY VÀ BỂ NHẢY CẦU

A. Sơ đồ và kích thước bể nhảy
cầu có 2 cầu nhảy cao 1m.
B. Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 2
cầu nhảy cao 1m và 3m.

HÌNH 11 – BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU

C. Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 2 cầu nhảy cao 1m, 1 cầu cao 3m

HÌNH 11 – BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU

D. Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 1m, 1 cầu nhảy cao 3m và
1 cầu nhảy cao 5m

HÌNH 11- BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU

E. Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 3m, 1 cầu nhảy cao 5m và
1 cầu nhảy cao 7,5m

HÌNH 11 – BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU

F. Sơ đồ và kích thước bể nhảy cầu có 1 cầu nhảy cao 5m, 1 cầu nhảy cao 7,5m và
1 cầu nhảy cao 10m

HÌNH 11- BỐ TRÍ CẦU NHẢY VÀ BÁN KÍNH HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT TRONG BỂ NHẢY CẦU

BẢNG 5. VỊ TRÍ VÀ KHOẢNG CÁCH CỐ ĐỊNH GIỮA CẦU NHẢY TỚI CÁC VẬT

Bang 05 1 Bang 05 2

Chú thích: Thứ tự các chữ cái in Hoa cho trong bảng trên dùng để chỉ các kích thước tới các vật xung
quanh bể nhảy cầu, trong đó:

A1, A3,A5,A7,5, A10- Kích thước từ trục đến phía sau thành bể ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m,
7,5m và 10m
A-A; A-A; A-A- Kích thước từ trục của mép cầu nhảy trên đến mép cầu nhảy dưới
5/1 7,5/3 10/5
B1, B3.B5,B7,5,B10-Kích thước từ trục đến thành bên của bể với độ cao cầu nhảy ứng với độ cao cầu
nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
C- Khoảng cách giữa các trục của 2 cầu nhảy liền nhau ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
D- Kích thước từ trục đến thành bể phía trước ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
E- Khoảng cách từ mặt cầu nhảy đến mặt dưới trần ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và
10m
F- Khoảng cách từ trục đến cấu kiện ở hai bên và phía sau cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m,
5m, 7,5m và 10m
G- Khoảng cách từ trục đến cấu kiện phía trước cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m
và 10m
H- Độ sâu mực nước dưới trục cầu nhảy ứng với độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
J/K- Khoảng cách từ trục đến cạnh đáy bể phía trước và độ sâu mực nước trong bể tại vị trí đó ứng với
độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m
L/M- Khoảng cách từ trục đến cạnh đáy bể hai bên và độ sâu mực nước trong bể tại vị trí đó ứng với
độ cao cầu nhảy: 1m,3m, 5m, 7,5m và 10m

Bể bơi trong nhà

5.20. Ngoài các yêu cầu chung nêu trong các mục từ 5.1 đến 5.19 của tiêu chuẩn này, khi thiết kế
bể bơi trong nhà, phải tuân theo các qui định sau :

5.20.1. Kết cấu và vật liệu dùng cho bể bơi cũng như công trình phục vụ phải có khả năng chịu ẩm
cao.
5.20.2. Bố cục mặt bằng cũng như giải pháp kết cấu toàn khu bể bơi cần phải thuận tiện khi sửa
chữa thành bể và đáy bể.
5.20.3. Đối với bể bơi trong nhà khi có cầu nhảy, phải thiết kế độ cao của trần nhà so với cầu nhảy
đảm bảo như quy định trong bảng 5 và hình 11. Trần nhà phải có màu sáng.
5.20.4. Phải thiết kế phòng khởi động và tập bổ trợ kích thước 24m x 12m, chiều cao 6m đối với
bể có chiều dài 50m.
Chú thích : Trường hợp bể bơi và bể nhảy cầu ở trong cùng nhóm các bể bơi có thể thiết
kế chung phòng khởi động diện tích từ 250 m2 đến 280 m2
.
5.20.5. Nếu bể bơi trong nhà có sử dụng hệ thống nước nóng thì phải thiết kế hệ thống thăng bằng
nhiệt để tránh bốc hơi nước trong bể.
Bể hỗn hợp và bể vầy
5.21. Khi thiết kế bể hỗn hợp và bể vầy , ngoài các yêu cầu chung đã nêu trong mục 5.1 đến 5.19
và yêu cầu quy định trong bảng 4, cần bảo đảm các yêu cầu riêng của bể hỗn hợp và bể vầy .
5.22. Kích thước và hình dáng của bể vầy và bể hỗn hợp không có quy định cụ thể nhưng nên
thiết kế theo các dạng đã nêu trong hình 12.
Chiều sâu của nước trong bể vầy phải bảo đảm 0,6m.
5.23. Bể hỗn hợp có thể tổ chức thi đấu hoặc biểu diễn các môn bơi, nhẩy cầu nhưng chỉ nên ở
qui mô trung bình và nhỏ.

1.Hình chữ nhật
Chức năng: Huấn luyện và thi bơi
Nhảy cầu và bóng nước
2.Hình vuông
Chức năng:
Nhảy cầu
Thể thao dưới nước
3.Hình chữ 
Chức năng:
A. Vùng nhảy cầu
B. Vùng để huấn luyện và thi bơi
bóng nước, dạy bơi , vầy
4.Hình chữ Z
Chức năng:
A. Vùng nhảy cầu
B. Vùng dạy bơi
C. Vùng để bơi và bóng nươc
5.Hình chữ T
Chức năng:
A. Vùng nhảy cầu
B. Vùng để huấn luyện thi bơi
6.Hình chữ L
Chức năng : Bơi, nhảy cầu, vầy
7.Hình tròn
Chức năng: Huấn luyện và thi các môn thể thao dưới nước
Nhảy cầu, dạy bơi, vầy
8.Hình quả thận
Chức năng: Dạy thi bơi ,tắm vầy
huấn luyện và thi bơi
9.Hình quả trứng
Chức năng:
Dạy bơi
Tắm vầy
10.Hình tự do
Chức năng: Huấn luyện và thi bơi
Nhảy cầu , dạy bơi , tắm , vầy

HÌNH 12 – HÌNH DÁNG BỂ VẦY VÀ BỂ HỖN HỢP PHỤC VỤ QUẦN CHÚNG

Khán đài
5.25. Trong bể bơi dùng để thi đấu, nhất thiết phải thiết kế khán đài.

                  Trường hợp phải bố trí khán đài ở một phía bể bơi, thì phải tuân theo qui định sau : Đối
với bể bơi ngoài trời, khán đài bố trí ở hướng đông của công trình; đối với bể bơi trong nhà, khán
đài bố trí cùng với hướng chiếu sáng.
5.26. Kích thước và quy cách bố trí chỗ ngồi trên khán đài theo chỉ dẫn trên hình 13.

HÌNH 13: KÍCH THƯỚC CHỖ NGỒI TRÊN KHÁN ĐÀI

5.27. Chỗ ngồi trên khán đài phải bố trí phân chia thành từng khu theo lối đi hoặc cầu thang, với
các yêu cầu sau :

– Chiều cao tính từ bề mặt khán đài tới mắt khán giả bằng 1,15m đối với khán giả ngồi và
1,55m với khán giả đứng;
– Khoảng cách từ bậc thấp nhất của khán đài tới mép sân gần nhất là 5m;
– So với mặt sân bể, bậc thấp nhất của khán đài phải cao từ 0,9m đến 1,15m;
– Bề rộng mặt bậc từ 0,75m đến 0,8m. Chiều rộng một chỗ ngồi ít nhất từ 0,4m đến 0,45m.
Cứ 5 bậc phải có lối đi lại cho khán giả. Chiều rộng của lối đi dọc (bao gồm cả chiều sâu của một
bậc ngồi) không được nhỏ hơn 0,8m đến 1,0m;
– Phía trước bậc thấp nhất phải có lan can thoáng, cao 0,8m. Phía sau bậc cuối cùng phải
có tường chắn cao ít nhất là 1,5m.;
Đối với bể ngoài trời, ở bậc trên cùng và tại các cánh của khán đài không tiếp giáp với
tường nhà, phải xây tường bảo vệ cao từ 1m đến 1,2m.

Chú thích: Trong khu vực khán đài, cần bố trí lối đi và chỗ ngồi cho người đi xe lăn. Yêu
cầu thiết kế được lấy theo quy định trong tiêu chuẩn TCXD VN264:2002 “Nhà và công trìnhNguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng”
5.28. Khu vực khán đài phải bố trí lối thoát người trong trường hợp khẩn cấp và phải thoả mãn các
yêu cầu sau :

– Khi thoát người theo hai phía : trong khoảng giữa hai lối thoát không được bố trí quá 50
chỗ ngồi cho một hàng;
– Khi thoát người theo một phía : không được bố trí quá 25 chỗ ngồi cho một hàng;

5.29. Độ dốc của khán đài không được quá 1 / 1,5. Lối đi lại trong cùng dẫy ghế phải có cùng độ
cao.
5.30. Khi thiết kế khán đài, phải bảo đảm yêu cầu tầm nhìn của khán giả. Tầm nhìn của khán giả
được xác định bằng mặt cắt ngang qua khán đài, đảm bảo tia nhìn từ mặt khán giả tới điểm quan
sát F cao hơn mặt khán giả ngồi hàng ghế liền ngay trước đó 1 trị số C (xem hình 14)
Đối với bể bơi và bể nhảy cầu thì F là điểm trên trục dọc của cầu nhảy, gần khán giả nhất
và ở ngay trên mặt nước.
F – nằm ngay sát mặt nước của
đường bơi ngoài cùng (tại dây
phao ngăn cách đường bơi)
C = từ 8cm đến 12 cm

HÌNH 14: VỊ TRÍ ĐIỂM QUAN SÁT F VÀ TRỊ SỐ C.

Các phòng phục vụ và phụ trợ
5.31. Nội dung thiết kế các phòng phục vụ trong khu vực bể bơi được xác định tuỳ theo cấp, loại
bể bơi. Tiêu chuẩn diện tích được lấy như quy định trong bảng 4 của tiêu chuẩn này.
5.32. Số lượng thiết bị vệ sinh

Bang 06 Bang 07 1 Bang 07 2

5.33. Khi bố trí các phòng thay quần áo, phòng vệ sinh của vận động viên, cần bảo đảm trước khi
ra bể bơi, vận động viên nhất thiết phải qua phòng tắm và hố rửa chân.
5.34. Trong bể bơi hỗn hợp, khu vực thay quần áo của người lớn và trẻ em phải ngăn cách riêng
biệt.
5.35. Chiều rộng lối đi trong các phòng thay quần áo cần có kích thước thông thuỷ như sau :

– Lối đi chính : không nhỏ hơn 1,0m;
– Lối đi giữa hàng ghế với tường hoặc tủ kê song song với ghế : không nhỏ hơn 1,10m;
– Lối đi giữa 2 hàng ghế đối diện nhau : không nhỏ hơn 1,1m.

5.36. Chiều dài ghế băng thay quần áo của vận động viên được quy định trung bình: 0,6m/ người.
5.37. Phòng căng tin cho vận động viên phải được bố trí cố định. Phòng căng tin cho khán giả nên
bố trí tại các nút giao thông chính hoặc có thể dùng xe lưu động.
5.38. Phải bố trí kho phao bơi và các dụng cụ khác trong bể bơi ngay cạnh sân bể. Độ cao của
mặt nền kho và mặt sân bể phải bằng nhau.
5.39. Phòng chứa Clo và pha chế Clo phải có lối lên bể và có cửa mở trực tiếp ra đường vận
chuyển.

6. Thiết kế hệ thống kỹ thuật

6.1. Âm thanh
6.1.1. Khi thiết kế bể bơi trong nhà, phải chú ý đến các biện pháp hút âm, khuyếch tán âm hoặc bố
trí các vật liệu có khả năng hút âm cao.
Vật liệu hút âm phải được bố trí đồng đều trên bề mặt nhà, không nên bố trí tập trung ở
một số điểm.
6.1. 2. Đối với các bể bơi trong nhà, do đặc điểm khối tích công trình lớn, người đông, mức ồn lớn,
thời gian âm vang dài nên phải thiết kế hệ thống tăng âm, bao gồm :
Bộ phận thu (micro);
Bộ phận khuyếch đại (ampli);
Bộ phận phát (loa)
6.2. Cấp thoát nước
6.2.1 Khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho bể bơi, phải căn cứ vào qui mô, cấp kỹ thuật của
từng công trình và so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật để lựa chọn phương án.
6.2.2. Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt được lấy theo tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho ăn
uống và sinh hoạt được quy định trong tiêu chuẩn “Cấp nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình.
Tiêu chuẩn thiết kế” TCXD 33- 85
6.2.3. Phải sử dụng hệ thống cấp nước sinh hoạt ở các đô thị để cấp nước cho bể bơi.
Trường hợp ở những vùng không có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho phép thiết kế hệ thống cấp
nước riêng nhưng phải bảo đảm một số chỉ tiêu chất lượng như quy định trong bảng 8.

BẢNG 8. CHẤT LƯỢNG NƯỚC SẠCH CUNG CẤP CHO BỂ BƠI

Bang 89 1 Bang 89 2

6.2.5. Lưu lượng nước tính toán, đường kính ống nối với thiết bị vệ sinh, đương lượng và tỷ lệ sử
dụng đồng thời của các thiết bị vệ sinh phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4513-1988 “Cấp nước bên
trong -Tiêu chuẩn thiết kế”.
6.2.6. Hệ thống cấp nước bể bơi có thể thiết kế kiểu cấp nước trực tiếp hoặc tuần hoàn. Trường
hợp nước cấp cho bể bơi không phải xử lý tiếp tục thì áp dụng kiểu cấp nước trực tiếp. Nếu nước
cần phải tiếp tục xử lý và khử trùng, phải áp dụng hệ thống cấp nước tuần hoàn.
6.2.7. Sơ đồ công nghệ xử lý nước tuần hoàn của bể bơi phải được thiết kế theo trình tự sau đây :

a) Trường hợp bể lọc hở :
Bể bơi =>Bộ lọc vật rời =>Máy bơm  =>Bể lọc hở =>Khử trùng =>Bể chứa trung gian => Máy bơm
II =>Bể bơi.
b) Trường hợp bể lọc kín :
Bể bơi => Bộ lọc vật rời  => Máy bơm =>Bể lọc kín =>Khử trùng => Bể bơi

Chú thích : Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế – kỹ thuật mà quyết định việc chọn bể lọc kín
hay hở. Nói chung, khi bể bơi ngoài trời không có bộ lọc vật rời, nên thiết kế hệ thống lọc hở.
6.2.8. Khi thiết kế bể bơi có hệ thống xử lý nước tuần hoàn, cần theo các quy định sau :

-Thời gian bơm nước vào đầy bể sau mỗi lần xả nước từ 48 giờ đến 72 giờ;
– Chu kỳ xả kiệt bể tuỳ thuộc vào tỷ lệ lượng nước được lọc tuần hoàn, hàm lượng bẩn và
tình hình quản lý sử dụng bể, thường lấy từ 6 tháng đến 1 năm;
– Thời gian làm sạch lượng nước tuần hoàn hàng ngày (từ 1/4 đến 1/3 dung tích bể) : từ 6
đến 8 giờ.
Đối với bể chỉ chuyên dùng để tập bơi và bể vầy, lượng nước tuần hoàn hàng ngày lấy
bằng 100 % dung tích bể.

6.2.9. Trường hợp có nhiều bể bơi hoạt động với chức năng khác nhau, xây dựng gần nhau, phải
thiết kế hệ thống xử lý nước tuần hoàn riêng cho từng bể.
6.2.10. Khi thiết kế bể bơi không có hệ thống xử lý nước tuần hoàn phải tuân theo các quy định
sau :

– Chu kỳ thay nước phụ thuộc vào điều kiện làm sạch nước trong quá trình sử dụng bể
(khử trùng, làm lắng bùn, điều kiện quản lý sử dụng bể….), nhưng không quá 5 ngày với các bể sử
dụng thường xuyên; không quá từ 7 đến 10 ngày với bể sử dụng không thường xuyên;
– Thời gian cấp đầy nước cho bể bơi không quá 24 giờ.

6.2.11. Thời gian xả kiệt nước ra khỏi bể không quá 12 giờ. Trước khi xả kiệt phải lấy mẫu để xét
nghiệm và có biện pháp xử lý kịp thời.
6.2.12. Tốc độ nước qua miệng xả đưa vào bể lấy từ 2m/s đến 3m/s.
6.2.13. Đường kính lỗ thoát nước phải bảo đảm tốc độ nước chảy qua từ 0,3m/s đến 0,5m/s.
6.2.14. Phải có lưới chắn miệng ống. Diện tích lưới phải gấp hai lần diện tích tiết diện ống thoát
nước.
6.2.15. Trên hệ thống đường ống cấp nước cho bể bơi cần đặt đồng hồ đo nước để đo lưu lượng
nước xử lý và lưu lượng nước bổ sung vào bể.
6.2.16. Cần có thiết bị để tạo sóng nhỏ và tạo bọt trên mặt nước ở khu vực dưới cầu nhảy để
người nhảy phân biệt được mặt nước và đáy bể.

6.2.17. Khi khán đài của bể bơi ngoài trời có từ 15 hàng ghế ngồi trở lên, phải thiết kế hệ thống vòi
rửa. Mỗi vòi cách nhau không quá 30m.
6.2.18. Đối với bể bơi trong nhà có khối tích từ 5000m3 đến 25.000m2 được bố trí 1 họng chữa
cháy, khi có khối tích lớn hơn 25.000m3 thì bố trí 2 họng chữa cháy. Lượng nước tính cho mỗi
họng là 2,5 l/giây.
6.2.19.Khi khử trùng nước dùng cho bể bơi cần đảm bảo hàm lượng clo như sau:
– Từ 0,1g/m3 đến 0,4 g/m3
– đối với clo ở dạng đơn chất;
– Từ 0,7g/m3 đến 1,0 g/m3
– đối với clo ở dạng hợp chất.
6.2.20. Trường hợp bể bơi không có hệ thốg xử lý nước tuần hoàn thì sang ngày thứ hai phải bổ
sung một lượng clo có hàm lượng từ 2mg/l đến 4mg/l tuỳ theo độ bẩn của nước. Hàng ngày cần
có xét nghiệm chất lượng nước để có quy trình bổ sung clo cho thích hợp.
6.2.21. Hàng ngày cần cho vào bể một lượng sunfat đồng (CuSO4) hàm lượng từ 0,2mg/l đến
04mg/l để chống rêu và một lượng dung dịch CuSO4 hàm lượng từ 5mg/l đến 10mg/l để rửa bể,
khử rêu sau mỗi chu kỳ xả bể.
6.2.22. Khi thiết kế hệ thống xả nước của bể, cần tính đến ảnh hưởng của lượng nước xả ra tới
các khu vực xung quanh và cần có sự thoả thuận với cơ quan quản lý công trình đô thị và y tế địa
phương.
6.2.23. Nước thu ở các máng tràn của bể bơi, nước qua bể rửa chân, nước từ các phễu thu ở sân
quanh bể , nước cọ rửa bể cần được xử lý như các loại nước bẩn sinh hoạt khác.
Nước rửa bể lọc, nước ở bể bơi xả ra có thể dẫn chung vào hệ thống thoát nước mưa.
6.2.24. Độ dốc của sàn các phòng tắm, khu vệ sinh, sân xung quanh bể bơi cần lấy từ 0,01 đến
0,02 hướng về phía phễu thu. Các phễu thu có đường kính 50mm; 70mm và 100 mm.
6. 3 Yêu cầu chiếu sáng
Chiếu sáng tự nhiên
6.3.1. Cần triệt để thiết kế chiếu sáng tự nhiên, trực tiếp cho các bể bơi trong nhà và các phòng
khởi động, tập bổ trợ, lớp học chuyên môn, các phòng làm việc, y tế, hoặc xưởng sửa chữa.
6.3.2. Khi thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho bể bơi trong nhà cần áp dụng các hình thức chiếu sáng
sau :
Chiếu sáng bên qua cửa sổ các tường bao che;
Chiếu sáng trên qua mái, cửa mái, qua các lỗ lấy ánh sáng ở mái và các lỗ lấy ánh sáng ở
vị trí cao của nhà;
Chiếu sáng hỗn hợp (kết hợp chiếu sáng bên và chiếu sáng trên).
6.3.3. Diện tích cửa lấy ánh sáng tự nhiên cho bể bơi trong nhà và các phòng được lấy từ 1/6 đến
1/5 diện tích mặt nước.
Phải đảm bảo độ đồng đều nhỏ nhất cho chiếu sáng bên : 0,7; cho chiếu sáng trên và hỗn
hợp : 21.
6.3.4. Mép dưới cửa lấy ánh sáng tự nhiên của bể trong nhà phải cao hơn mặt sân bể ít nhất là
2,0m.
Không được bố trí cửa ở hai đầu trục dọc bể bơi trong nhà. Khi cần chiếu sáng bổ sung để
đảm bảo độ rọi yêu cầu, cho phép mở cửa sổ ở hai đầu nhưng mép dưới cửa sổ phải cao hơn mặt
sân bể ít nhất 4,5m.
6.3.5. Cần có biện pháp và thiết bị làm giảm chói hoặc không bị chói, loá do ánh sáng trực tiếp hay
phản chiếu khi có mặt trời chiếu sáng qua các ô cửa của bể trong nhà.
6.3.6. Mặt phẳng tính toán quy ước để thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho bể bơi là mặt nước; cho
các phòng khởi động, tập bổ trợ, học lý thuyết, hành chính, y tế, sảnh là mặt phẳng ngang cách
mặt sàn 0,85m; cho các phòng khác là mặt sàn.

Chiếu sáng nhân tạo

6.3.7. Trong bể bơi, cần thiết kế chiếu sáng nhân tạo để sử dụng hết công suất công trình và bảo
đảm thường xuyên phục vụ các hoạt động thể dục thể thao.
Khi sử dụng các thiết bị chiếu sáng cho bể bơi và cho công trình cần phải đảm bảo độ rọi
nhỏ nhất như quy định trong bảng 10.

Bang 10 1 Bang 10 2

Chú thích :

1) Độ rọi cần thiết cho truyền hình đen – trắng phải bảo đảm 300 lux; cho truyền hình mầu :
từ 1000 đến 1500 lux
2) Độ rọi trên khán đài không được lớn hơn 50% độ rọi quy định ở bảng trên.
3) Tại bể bơi thi đấu, cường độ chiếu sáng trên toàn bể bơi không nhỏ hơn 1500 lux. Cường
độ chiếu sáng trên bục xuất phát và đầu quay vòng thành bể không nhỏ hơn 600 lux

6.3.8. Nguồn điện, hệ thống đèn chiếu sáng và máy móc bố trí ở những nơi tiếp xúc với nước như
dưới đáy bể, thành bể và trong lòng bể phải có thiết bị hạ thế xuống 6V để đảm bảo an toàn cho
vận động viên khi có sự cố về điện.
6.3.9. Không được bố trí hướng chiếu sáng của đèn ngược với hướng hoạt động của người bơi.
Trường hợp phải bố trí ngược hướng thì góc nghiêng của đường trục chạy dọc của tia sáng phải
lớn hơn 65o
.
6.3.10. Cần chú ý kết hợp các điều kiện như tập trung các nguồn sáng; bố trí độ cao của đèn chiếu
sáng; độ sáng trên khán đài để giảm độ chói mắt cho người bơi.
6.3.11. Hệ số chiếu sáng đồng đều trên bề mặt bể (tỷ số giữa độ rọi lớn nhất và nhỏ nhất) cần lấy
như sau :
– Lúc thi đấu : lớn nhất bằng 3;
– Lúc tập luyện và đối với các bể không có chức năng thi đấu : lớn nhất bằng 5. Sai lệch độ
sáng giữa hai điểm không quá 5% trên 1m2 bề mặt bể.
6.3.12. Khi thiết kế chiếu sáng bể bơi, cho phép sử dụng các loại đèn có thành phần quang phổ
gần giống ánh sáng ban ngày. Chỉ dùng ánh sáng mầu cho chiếu sáng khán đài, trang trí, thông
tin, tín hiệu.
Để chiếu sáng sự cố, chỉ được phép sử dụng đèn nung sáng.
Chú thích : Cần có biện pháp phòng và chống các loại côn trùng bay vào nhà khi sử dụng
đèn chiếu sáng.
6.3.13. Chỉ số phân biệt màu sắc của các loại đèn được sử dụng để chiếu sáng cho bể bơi không
được nhỏ hơn 65.
6.3.14. Khi thiết kế chiếu sáng, để khắc phục hiện tượng độ rọi của đèn bị giảm trong quá trình sử
dụng, cần phải lấy hệ số dự trữ theo quy định trong bảng 11.

Bang 011 1 Bang 011 2

6.3.15. Phải thiết kế chiếu sáng sự cố cho bể bơi trong nhà (quy mô lớn hơn 500 chỗ) và bể bơi
ngoài trời (quy mô lớn hơn 1000 chỗ). Độ rọi nhỏ nhất từ 3lux đến 5 lux.
Nguồn điện của hệ thống chiếu sáng sự cố phải độc lập với hệ thống chiếu sáng bảo vệ.
6.3.16. Bảng điều khiển điện của hệ thống thiết bị điện và các thiết bị khởi động, bảo vệ phải bố trí
trên mặt tường phía ngoài của phòng.
6.3.17. Bảng điện thông báo kết quả thi đấu phải đặt ở một trong hai phía đầu bể bơi và cách bậc
ngôì cuối cùng ít nhất 2m.
6.3.18. Trong bể bơi, cần lắp các hệ thống thiết bị sau : Hệ thống truyền thanh; hệ thống camêra
theo dõi thành tích, hệ thống chuông điện, đồng hồ điện; hệ thống điện thoại nội bộ trong khu vực
bể bơi và hệ thống điện thoại chung.
Mức độ trang thiết bị tuỳ theo quy mô công trình và do thiết kế quy định.
6.3.19. Khi thiết kế hệ thống điện cũng như khi lắp đặt thiết bị điện và đường dây dẫn điện, cần
tuân theo tiêu chuẩn – TCXD 25 -1991 “ Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình cộng
cộng- Tiêu chuẩn thiết kế “ và TCXD 25-1991 “ Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình cộng
cộng- Tiêu chuẩn thiết kế “
6.4. Thông gió
6.4.1. Các bể trong nhà cần triệt để sử dụng biện pháp thông gió tự nhiên bằng cách mở cửa sổ ra
hướng gió chủ đạo về mùa hè. Đối với các bể bơi có yêu cầu phục vụ cao, cần thiết kế hệ thống
thông gió cơ khí.
6.4.2. Hệ thống thông gió cần được bố trí trong phòng tập bổ trợ, phòng khởi động phòng tắm,
phòng vệ sinh, phòng pha chế Clo, kho chứa hoá chất, phòng máy, xưởng sửa chữa.
6.4.3. Số lần trao đổi không khí trong các phòng của bể bơi có thiết kế hệ thống thông gió cần lấy
theo quy định ở bảng 12.

Bang 12 1 Bang 12 2

6.4.4. Đối với các phòng chứa và pha chế hoá chất, phải bố trí nơi thoát hơi độc, không ảnh
hưởng đến người sử dụng công trình.
6.5. Phòng cháy, chữa cháy.
6.5.1. Đối với khán đài, bậc chịu lửa thấp nhất của kết cấu chịu lực phải bằng bậc chịu lửa của bể
bơi và phải bảo đảm :
Bậc III khi khán đài có đến 1000 chỗ;
Bậc II khi khán đài có trên 1000 chỗ.
6.5.2. Phải có lối thoát người trong trường hợp khẩn cấp. Số lượng khán giả nhiều nhất được bố
trí thoát ra cho một cửa phải bảo đảm :
– Đối với bể trong nhà : 500 người;
– Đối với bể ngoài trời : 1000 người;
Chiều rộng đường phân tán khán giả và lối ra trong bể bơi có mái được tính theo bảng 13.

Bang 13

Chú thích : Khi phân tán khán giả từ dưới lên theo cầu thang, một mét chiều rộng được
tính cho 60% số người quy định trong bảng này; từ trên xuống 70%; khi qua cửa 80%.
6.5.3. Các phòng dưới gầm khán đài có bậc chịu lửa từ bậc III trở xuống phải được thiết kế ngăn
cách với khán đài bằng các kết cấu không cháy và phải bảo đảm thời gian chịu lửa không được
nhỏ hơn 60 phút.
6.5.4. Chiều rộng đường phân tán khán giả không được nhỏ hơn quy định sau :
1 m cho lối đi lại ngang và cầu thang;
1,2 m cho cửa đi của bể trong nhà.
1,5 m cho cửa đi ra ngoài công trình.
Chú thích : Chiều rộng cửa đi không được lớn hơn 2,4m; Cửa để phân tán khán giả phải
mở ra ngoài; Bề mặt đường phân tán khán giả phải bằng phẳng không được trơn, trượt và không
có bậc.
6.5.5. Trong thiết kế, cần quy định vị trí đặt các dụng cụ chữa cháy đơn giản và các bình chữa
cháy bằng chất hoá học.
6.5.6 Khi thiết kế phòng cháy, chữa cháy, ngoài các điều nêu trên cần tuân theo TCVN 2622 – 95
“Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế”.

Tải bản gốc

👉TCXDVN 288:2004 – CÔNG TRÌNH THỂ THAO- BỂ BƠI TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ (PDF gốc)

Ứng dụng thực tế với ALEDVN

Tại Việt Nam, ALEDVN không chỉ là đơn vị tiên phong trong chiếu sáng LED cho sân vườn, công trình, nhà xưởng mà còn đồng hành cùng các dự án thiết kế và cải tạo chợ, trung tâm thương mại theo đúng TCVN 9211:2012.

Chúng tôi cam kết:

Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn quốc gia trong tư vấn, thiết kế và triển khai hệ thống chiếu sáng, PCCC, cấp thoát nước và các hạng mục kỹ thuật khác.

Đảm bảo an toàn – thẩm mỹ – hiệu quả cho không gian chợ, từ khu vực kinh doanh, giao thông nội bộ, bãi xe cho đến các công trình phụ trợ.

Tối ưu năng lượng với giải pháp chiếu sáng LED thông minh, giảm chi phí vận hành nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ độ sáng, độ rọi theo tiêu chuẩn.

Đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm hỗ trợ khảo sát, kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ, giúp công trình vận hành ổn định, bền vững.

Liên hệ ALEDVN

📞 Điện thoại: 0772 628 666

📧 Email: aledvnm@gmail.com

📍 Địa chỉ: KTDC Quỳnh Đô, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội

Đánh giá bài viết
Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *